Từ khi mới bắt đầu phát hành cho đến thời điểm hiện tại kích thước của các dòng iPhone đã có sự thay đổi rất nhiều. Vậy tại sao ngày nay, iPhone đang có xu hướng “phình to” kích thước của mình? Đọc ngay bài viết để tìm hiểu về kích cỡ của iPhone và lý do đằng sau của chúng bạn nhé!!
So sánh kích thước của các đời iPhone từ trước đến nay.
I. Tổng hợp kích thước các dòng iPhone
1. iPhone 2
iPhone 2 – sản phẩm đầu tiên được công bố
Được Apple Inc giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2007, iPhone 2G là một bước đột phá của thời đại khi sử dụng full cảm ứng với màn hình rộng 3.5 inch (320 x 480 pixel) trong khi đa phần các điện thoại thời điểm đó đều tích hợp bàn phím vật lý.
Vớ thiết kế vỏ nhôm, kích thước tổng thể 115 x 61 x 11,6 cùng với trọng lượng 135g, sản phẩm này đã tạo ra sự cách mạng hóa thị trường smartphone thời điểm đó. Cho đến tận ngày nay, điện thoại di động hầu hết đã chuyển sang màn hình cảm ứng và người tiêu dùng cũng bắt đầu phải thích nghi theo.
2. iPhone 3G, 3Gs
iPhone 3G, 3Gs – điện thoại đầu tiên được kết nối Internet 3G
Nối tiếp sự ra mắt vang dội của iPhone 2G, Apple Inc tiếp tục gây “rúng động” thế giới khi ra mắt iPhone 3G và 3Gs. Bởi đây là chiếc điện thoại đầu tiên được trang bị công nghệ kết nối 3G, ở thời điểm lúc đó thì đây là chuẩn kết nối internet mạnh mẽ nhất.
Apple Inc rất biết cách lắng nghe người tiêu dùng, bởi lẽ họ than phiền rằng iPhone 2G quá mắc so với các thương hiệu lớn khác. Thế nên Apple đã đổi chất liệu từ nhôm sang nhựa bóng để giảm giá thành sản xuất và giữ nguyên kích thước của máy, vậy nên trọng lượng của iPhone 3G cũng “sụt cân” 133g so với 135g của iPhone 2G.
Chữ “s” trong tên thiết bị iPhone 3Gs là “Speed”, điều này nhằm khẳng định phiên bản này được cải tiến về hiệu năng thay vì thiết kế. Vậy nên nó cũng có cùng kích thước tổng thể và kích thước màn hình với 2 phiên bản trước, phần trọng lượng thì bằng với iPhone 2G là 135g.
3. iPhone 4, 4s
iPhone 4 ra đời với sứ mệnh cao cả là nối tiếp sự thành công của người tiền nhiệm iPhone 3. Apple đã thay đổi toàn bộ ngôn ngữ thiết kế và cấu trúc từ ngoài vào trong, như việc đem vào con chip Apple A4 hàng “cây nhà lá vườn” – sự khởi đầu cho tất cả dòng chip Apple A sau này.
iPhone 4 – ra đời chip Apple A4, tiền đề cho các dòng chip Apple A sau này
Còn bên ngoài, Apple đã đem đến một diện mạo hoàn toàn nổi trội với hai mặt kính trước sau cùng phần khung kim loại. Các linh kiện được làm nhỏ đi, khiến cho chiếc máy “sexy” hơn với kích thước 115.2 X 58.6 X 9.3 mm, và trở thành 1 trong những mẫu điện thoại có thiết kế đẹp nhất của Apple.
iPhone 4s không còn mang nghĩa “Speed” ở chữ “s” mà thay vào đó là “Siri”, khởi đầu của trợ lý ảo Siri ngày nay. Cả 2 phiên bản giữ nguyên màn hình 3.5 inch, cùng kích thước “mỏng gọn” nhưng không “nhẹ” như các đời trước, với 137g và 140g lần lượt cho cả 2 phiên bản iPhone 4 và 4s
4. iPhone 5, 5c, 5s
Ngày 12/9/2012, Apple chính thức ra mắt iPhone 5 và chính thức khép lại kỷ nguyên màn hình 3.5 inch. Họ nâng cấp lên màn hình 4 inch, được xem là rất lớn ở thời điểm đó. iPhone 5 được chuyển về thiết kế nhôm thay vì mặt kính như phiên bản trước.
iPhone 5s – cảm ứng Touch ID tích hợp trong nút Home
iPhone 5s bổ sung thêm cảm biến vân tay Touch ID tích hợp trên phím Home. Cả 2 phiên bản đều có cùng kích thước và trọng lượng là 123.8 x 58.6 x 7.6 mm và 112g. Sau đó, họ cũng trình làng thêm iPhone 5c, chữ “c” ở đây tức là “Color”.
Phiên bản này sử dụng nhựa bóng polycarbonate và có thêm nhiều lựa chọn màu sắc hơn. Tuy vẫn giữ nguyên màn hình 4 inch nhưng máy có trọng lượng cao hơn là 132g cùng với kích thước tổng thể cũng lớn hơn – 124.4 X 59.2 X 9 mm.
5. iPhone 6, 6 Plus, 6s, 6s Plus
iPhone 6s và 6 Plus – đánh dấu kỷ nguyên của điện thoại cỡ lớn
iPhone 6 và iPhone 6 Plus được ra mắt vào năm 2014, được xem như phiên bản đi ngược lại với ngôn ngữ thiết kế của họ khi mà màn hình được mở rộng lên rất nhiều so với những đời trước. Kích thước của cả 2 lần lượt là 4.7 và 5.5 inch, động thái “chiều lòng” này của Apple đánh dấu một giai đoạn thế giới đang chạy theo xu thế điện thoại cỡ lớn.
Kích thước của cả 2 lần lượt là 138.1 x 67 x 6.9 mm và 158.1 x 77.8 x 7.1 mm, với kích thước này người dùng sẽ hơi khó để thao tác tất cả với 1 tay. Tiếp theo đó, Apple cho ra mắt thêm 2 phiên bản là iPhone 6s và iPhone 6s Plus tích hợp công nghệ màn hình cảm ứng lực 3D Touch.
Cả 2 có cùng kích thước màn hình tương tự phiên bản trên là 4.7” và 5.5”. Nhưng kích thước tổng thể được thay đổi ít nhiều, tạo ra cảm giác dày dặn hơn. Với 138.3 x 67.1 x 7.1 mm cho iPhone 6s và 158.2 x 77.9 x 7.3 mm cho iPhone 6s Plus.
6. iPhone SE (thế hệ thứ 1)
iPhone SE (thế hệ thứ 1) – “con lai” giữa hai dòng iPhone 5s và 6s
Ra mắt vào năm 2016, iPhone SE được coi là sản phẩm thay thế cho iPhone 5S như một sản phẩm với chi phí thấp hơn trong các dòng sản phẩm iPhone. Bởi lẽ nó mang trong mình tính năng của iPhone 6s nhưng có ngoại hình tương đồng iPhone 5s – phiên bản có thiết kế được đánh giá rất đẹp của Apple.
Chính vì thế, phiên bản này cũng có kích thước màn hình 4 inch và trọng lượng 113g tương đồng iPhone 5s, nhưng về kích thước tổng thể thì có phần chiều rộng lớn hơn người tiền nhiệm một chút. Cụ thể là 68.5mm so với 58.6mm chiều rộng của iPhone 5s, còn lại thì bằng nhau về chiều dài (123.8mm) và độ dày (7.6mm).
7. iPhone 7, 7 Plus
iPhone 7 và 7 Plus – bộ đôi điện thoại bán chạy nhất năm 2017
Phiên bản iPhone 7 và iPhone 7 plus được xem như bộ đôi bán chạy nhất năm 2017, bởi lẽ một phần sức hút của nó đến từ việc 7 plus sở hữu phiên bản màu Rose Gold vô cùng độc đáo ở thời điểm đó.
2 phiên bản này cũng có kích thước cũng như trọng lượng chênh lệch đáng kể. Cụ thể là với phiên bản iPhone 7, kích thước tổng thể sẽ là 138.3 x 67.1 x 7.1 mm, sở hữu màn hình 4.7 inch và trọng lượng 138g. Ở phiên bản 7 plus thì nặng hơn nhiều với 188g, màn hình 5.5 inch và kích thước tổng thể 158.2 x 77.9 x 7.3 mm.
8. iPhone 8, 8 Plus
iPhone 8 và 8 Plus – thiết kế sáng tạo với mặt lưng phủ kiếng
Vào ngày 12/09/2017, CEO Apple thời điểm đó là Tim Cook đã công bố 2 phiên bản iPhone 8 và iPhone 8 Plus. Các phiên bản này gây ấn tượng với mặt lưng phủ kính, và từ đó cũng đặt dấu chấm cho phong cách thiết kế cũ có từ phiên bản iPhone 6.
iPhone 8 có kích thước 138.4 x 67.3 x 7.3 mm, màn hình 4.7” và trọng lượng 148g. Còn với iPhone 8 Plus là 158.4 x 78.1 x 7.5 mm, trọng lượng 202g và có kích thước màn hình 5.5”. Nhìn chung, cả 2 phiên bản này đều có kích thước gần như không thay đổi so với đời iPhone 7 và 7 Plus nhưng có trọng lượng nặng hơn.
9. iPhone X, XR, XS, XS Max
iPhone X series – màn “lột xác” với thiết kế nút Home bị loại bỏ
Ra mắt cùng lúc với iPhone 8, iPhone X là phiên bản kỉ niệm 10 năm ra mắt iPhone. Đổi mới thiết kế tràn viền vô cùng “sexy” và loại bỏ nút Home truyền thống. Làm cho kích thước màn hình tăng lên 5.8 inch mà vẫn có kích thước tổng thể 143,6 x 70,9 x 7,7 mm nhỏ hơn so với 8 Plus.
Vào thời điểm năm sau (2018), Apple tiếp tục công bố thêm 3 phiên bản XR XS XS Max. Phiên bản XS có cùng kích thước và khá tương đồng trọng lượng 178g với X, còn với XR sẽ có kích thước to hơn một chút so với X là 150.9 x 75.7 x 8.3mm, màn hình 6.1” và trọng lượng 194g cũng giúp máy đầm tay hơn.
Và phiên bản cao cấp nhất cũng sẽ có kích thước lớn nhất với 157.5 x 77.4 x 7.7mm tổng thể, màn hình 6.5 inch cùng trọng lượng 208g. Kể từ đây, những phiên bản đời sau của iPhone không có nhiều đổi mới mang tính đột phá và có xu hướng ngày càng to hơn.
10. iPhone 11, 11 Pro, 11 Pro Max
iPhone 11 – khởi đầu cho kỷ nguyên cụm camera vuông
Phiên bản iPhone 11 series được trang bị camera góc rộng, khởi đầu cho một kỷ nguyên cụm camera vuông và “nhiều mắt” mà ta có thể dễ dàng thấy ở các mẫu điện thoại ngày nay. iPhone 11 có kích thước 150.9 x 75.7 x 8.3 mm với màn hình 6.1 inch và trọng lượng 194g.
Phiên bản cao cấp nhất series 11 là iPhone 11 Pro Max cũng là phiên bản có kích thước lớn nhất, đạt trọng lượng 226g và trang bị màn hình 6.5”, kích thước tổng thể của nó 158 x 77,8 x 8,1 mm. Tuy cùng độ dày với 11 Pro nhưng nhờ chiều cao và chiều rộng lớn hơn giúp cho chiếc máy thanh mảnh hơn.
11. iPhone SE (thế hệ thứ 2)
iPhone SE 2 – sản phẩm nhỏ gọn trong thời kỳ “phình to” của smartphone
Sau 4 năm kể từ 2016, Apple cuối cùng đã ra mắt iPhone SE 2 nhằm phục vụ nhu cầu nhỏ gọn trong thời kỳ “phình to” của smartphone. Kể từ iPhone 8 thì đến nay mới có thêm 1 phiên bản sử dụng màn hình 4.7 inch, trọng lượng 148g khá nhẹ và kích thước tổng thể 138.4 x 67.3 x 7.3 mm cũng khiến máy nhỏ gọn hơn đáng kể.
12. iPhone 12, 12 Mini, 12 Pro, 12 Pro Max
iPhone 12 Pro Max – mở đầu cho thế hệ màn hình 6.7 inch
Cũng trong năm 2020, Apple tiếp tục ra mắt iPhone 12 series, đây cũng là dòng đầu tiên có bản Mini nhỏ nhất trong tất cả các bản và cũng là dòng đầu tiên có phiên bản Pro Max đạt kích thước tổng thể cũng như kích thước màn hình to nhất trước đến nay.
Cụ thể hơn, phiên bản Mini có kích thước khá nhỏ gọn, vào khoảng 131.5 x 64.2 x 7.7mm, có kích cỡ màn hình là 5.4” và trọng lượng máy đạt 135g. Phiên bản cao cấp nhất là Pro Max thì có tận 228g, đi kèm đó là màn hình 6.7” đầu tiên và kích thước 160.8 x 78.1 x 7.4 mm, lớn nhất thời điểm đó.
13. iPhone 13. 13 Mini, 13 Pro, 13 Pro Max
iPhone 13 series – “trình làng” con chip A15
Apple giảm kích thước “notch tai thỏ” và bắt đầu kỷ nguyên màn hình 120Hz với iPhone 13 series. Cả 3 phiên bản Mini, tiêu chuẩn, Pro Max đều dày hơn người tiền nhiệm và từ đó đạt trọng lượng nhỉnh hơn một chút so với phiên bản 12 series. Còn lại, từ kích thước dài rộng và kích thước màn hình đều giống 12 series.
14. iPhone SE (thế hệ thứ 3)
iPhone SE 3 – chiếc điện thoại nhỏ nhưng “có võ”
Phiên bản iPhone SE 3 tuy nhỏ gọn và mang trong mình thiết kế truyền thống tương tự các phiên bản SE trước. Nhưng bên trong thì mang “trái tim” A15 Bionic của iPhone 13 series, vốn đã nhận được vô vàn lời khen về hiệu năng cũng như các tối ưu về nhiệt độ.
Phiên bản này có kích thước 138.4 X 67.3 X 7.3 mm đi kèm màn hình 4.7” và có trọng lượng 148g. Có thể nói, kích thước nhỏ gọn, thiết kế đặc trưng cùng một hiệu năng mạnh mẽ và có giá thành rẻ đã giúp phiên bản SE 3 được khá nhiều người quan tâm.
15. iPhone 14, 14 Plus, 14 Pro, 14 Pro Max
Là phiên bản mới được ra mắt ở thời điểm hiện tại, iPhone 14 series đã loại bỏ phiên bản mini và đem trở lại phiên bản Plus như thời iPhone 8. Và chính vì điều đó, phiên bản tiêu chuẩn iPhone 14 lại trở thành phiên bản thấp nhất trong cả series thay vì Mini ở đời 12 và 13 series.
iPhone 14 Pro và 14 Pro Max – thiết kế nổi bật với sự “biến mất” của tai thỏ
Phiên bản iPhone 14 và 14 Pro có cùng kích thước màn hình 6.1”và kích thước tổng thể của cả 2 khá tương đồng nhau là 146.7 x 71.5 x 7.8 mm. Nhưng phần linh kiện bên trong của 14 Pro có sự khác biệt so với bản tiêu chuẩn, dẫn đến trọng lượng của nó là 206g, cao hơn so với 172g của iPhone 14.
Và 2 phiên bản còn lại là 14 Plus và 14 Pro Max lại có cùng kích thước màn hình 6.7” và sở hữu kích thước tổng thể gần như không chênh lệch là mấy với 160.7 x 77.6 x 7.9 mm. Tương tự như 2 phiên bản kia, bản Pro Max đạt 240g trọng lượng nhờ phần cứng bên trong so với 203g như của 14 Pro.
TẬU NGAY ĐIỆN THOẠI XỊN GIÁ SỐC
Mời bạn tham khảo các sản phẩm iPhone đang kinh doanh tại Thế Giới Di Động:
16 năm tính từ ngày chiếc điện thoại đầu tiên được công bố, iPhone đã có vô số lần “thay da đổi thịt” và trong những lần đó đều có những mục đích riêng, nhưng hầu hết đều cùng một mục tiêu đem đến trải nghiệm tốt cho người dùng. Vậy iPhone của bạn có kích cỡ như thế nào? Cùng thảo luận ngay bên dưới bài viết bạn nhé!!